Đa phần các sinh viên trường luật hay những người hoạt động các lĩnh vực liên quan đến ngành luật ngoài mục tiêu muốn trở thành Luật sư nói chung trong tương lai, thì phần lớn đều ấp ủ cho mình một ước mơ là sau này sẽ thành lập riêng một văn phòng hay công ty luật. Tuy nhiên, trước tiên khi thành lập được một văn phòng luật sư hay hoặc công ty luật cần phải đáp ứng được các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi bài viết dưới đây, ICT LAW sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết về điều kiện thành lập Công ty Luật hiện nay.
Điều kiện thành lập công ty luật
Điều kiện về loại hình công ty
Điều 34 Luật luật sư 2006, sửa đổi bổ sung 2012 (sau đây gọi chung là Luật luật sư) quy định:
1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
Như vậy, pháp luật quy định loại hình công ty luật có thể tồn tại dưới 2 dạng là công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
Điều kiện về chủ sở hữu
Cũng điều luật trên quy định về chủ sở hữu của công ty luật tại Khoản 2 và Khoản 3. Theo đó:
- Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu

Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh của công ty luật là hành nghề luật sư nằm trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 tại Phụ lục IV.
Điều kiện hành nghề luật sư bao gồm:
Thứ nhất, phải có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định
Theo quy định tại điều 10 Luật luật sư năm 2016 sửa đổi bổ sung năm 2012:
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Thứ hai, phải có chứng chỉ hành nghề luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ tư pháp cấp, cấp thẻ hành nghề Luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp.
Thứ ba, phải gia nhập một đoàn luật sư
Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
Điều kiện về tên công ty
Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp
Công ty luật phải có trụ sở làm việc.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, khi luật sư thành lập công ty luật phải nêu rõ địa chỉ trụ sở công ty và đảm bảo địa chỉ đó có thực trên thực tế.
Việc này nhằm tạo điều kiện tốt cho công ty và đảm bảo cho khách hàng tránh những vụ lừa đảo thường xảy ra nhằm hạ uy tín giữ các công ty.
Địa chỉ công ty là nơi tiến hành hoạt động kinh doanh. Địa chỉ kinh doanh của công ty còn quyết định đến việc cơ quan thuế nào sẽ trực tiếp quản lý.
Do vậy việc chọn địa chỉ công ty vô cùng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Địa chỉ đó là nơi giao dịch, nơi làm việc của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Luật doanh nghiệp 2020 cũng quy định cụ thể về địa chỉ công ty như sau:
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Theo Điều 3, Điều 6 Luật nhà ở năm 2014 và Công văn số 2544/BXD-QLN của Bộ xây dựng về việc quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành ngày 19/11/2009 thì doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể.
Điều kiện về vốn và con dấu
Luật doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp được toàn quyền quyết định về nội dung của dấu mình sử dụng mà không chịu ràng buộc bởi quy định pháp luật và doanh nghiệp sẽ không cần thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu.
Pháp luật không quy định về vốn khi thành lập công ty luật. Điều đó có nghĩa thành viên công ty luật được toàn quyền quyết định về vốn của công ty.
Bài viết có nội dung liên quan:
Trên đây là các điều kiện cần đáp ứng để thành lập Công ty Luật. ICT Law hân hạnh đồng hành cùng quý khách hàng, nếu cần tư vấn cụ thể hơn, hãy liên hệ chúng tôi để nhận được tư vấn tận tình – nhanh chóng – hiệu quả nhất.
Thông tin liên hệ:




