- Định nghĩa
Điều 150 Luật thương mại 2005 đã định nghĩa môi giới thương mại như sau:
“Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới”.
- Đặc điểm
2.1. Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại: gồm bên môi giới và bên được môi giới, trong đó bên môi giới phải là thương nhân, có đăng kí kinh doanh để thực hiện dịch vụ môi giới thương mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng kí kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh của các bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào kí hợp đồng môi giới với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.
2.2 Nội dung của hoạt động môi giới :
Nội dung của hoạt động môi giới rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động như: Tìm kiếm và cung cấp thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động về giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo hợp đồng thi có yêu cầu. Mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau.
2.3 Hình thức hợp đồng môi giới thương mại:
Quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới. Hợp đồng môi giới được giao kết giữa bên môi giới và bên được môi giới. Đối tượng của hợp đồng môi giới chính là công việc môi giới, cung cấp cơ hội giao kết hợp đồng giữa bên được môi giới với bên thứ ba. Luật thương mại 2005 không quy định về hình thức của hợp đồngmôi giới thương mại trong khi hầu hết các hoạt động trung gian thương mại như ủy thác, đại diện, đại lý thương mại lại quy định phải lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào khoản 1 Điều 153 LTM 2005 thì hợp đồng môi giới phải được lập thành văn bản, vì điều này quy định: “trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau”. Do đó, Luật thương mại phải quy định rõ về hình thức của hợp đồng môi giới, tránh dẫn đến cách hiểu khác nhau về vấn đề này.
2.4. Phạm vi của hoạt động môi giới thương mại :
Theo Luật thương mại năm 2005 được mở rộng hơn nhiều so với Luật thương mại 1997 chỉ bao gồm những hoạt động môi giới hàng hóa mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại liên quan đến mua bán hàng hóa. Do đó môi giới thương mại bao gồm tất cả các hoạt động môi giới có mục đích kiếm lợi như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới tàu biển…Tuy nhiên những quy định về môi giới thương mại trong Luật thương mại là những quy định mang tính chất nguyên tắc, còn các quy định trong từng lĩnh vực riêng biệt cụ thể được các luật chuyên ngành quy định cụ thể.
2.5 Quan hệ môi giới thương mại:
Quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới. Hợp đồng môi giới được giao kết giữa bên môi giới và bên được môi giới, bên môi giới phải là thương nhân còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân. Đối tượng của hợp đồng môi giới chính là công việc môi giới nhằm chắp nối quan hệ giữa các bên được môi giới với nhau. Hình thức của hợp đồng môi giới không được Luật thương mại 2005 quy định.
2.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng môi giới thương mại
Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới và bên được môi giới khi tham gia quan hệ hợp đồng môi giới được quy định trong LTM 2005, trong các luật về những hoạt động môi giới đặc thù như: Môi giới bảo hiểm, môi giới hàng hải, môi giới chứng khoán, môi giới bất động sản.
Trong đó, trách nhiệm chính của bên môi giới bao gồm:
- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên tham gia giao dịch mà họ dự định chắp nối.
- Giúp các bên đi đến thống nhất thỏa thận ký kết hợp đồng.
- Không được tham gia vào thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có sự ủy quyền của bên được môi giới. Khi người môi giới được người được môi giới ủy quyền thực hiện hợp đồng thì giữa họ nảy sinh một quan hệ khác đó là quan hệ ủy quyền, chứ không phải là quan hệ môi giới. Bên cạnh những nghĩa vụ phải thực hiện
Để được tư vấn liên quan tới các hoạt động thương mại, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ ICT
- Địa chỉ: N7-3, KĐT Sống Hoàng, Phường Mai Động, Quận Hoàng Mai, Tp. Hà Nội
- Văn phòng: 6/216 Trung Kính, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
- Hotline: 091.26.23.203 – 098.365.9519
- Email: support@ictlaw.vn
- Website: ictlaw.vn | tuvandangkykinhdoanh.net com I laodongtainhat.com
- Hotline tư vấn 24/7: 098.365.9519